Sodium Thiosulfate Pentanhydrate- Na2S2O3.5H2O

Sodium Thiosulfate Pentanhydrate- Na2S2O3.5H2O

Công thức hóa học : Na2S2O3.5 H2O

Tên hóa học :Sodium Thiosulfate, Natri thiosunfate

Xuất xứ : Trung Quốc

Qui cách: 25kg/bag

 

Thông tin liên hệ :
Địa chỉ: Lầu 20 Tòa nhà A&B, Số 76A Lê Lai, P.Bến Thành, Quận 1
 Nhà máy: số 24/18 Đường TX 52, KP4, P.Thạnh Xuân, Quận 12
 Điện thoại: (028) 028 .6685 1177 – 0914 918 599
 Email: hangmt1809@gmail.com

  • Thông tin chi tiết

Thông tin chi tiết

Tính chất vật lý :Na2S2O5  là chất bột trắng sực mùi SO2 . Để ngoài không khí mất SO2 và hấp thụ oxy chuyển thành Na2 SO4.  Dung dịch Na2S2O5 hoà tan lưu huỳnh tạo thành Na2S2O3.

Tính chất hóa học: Natri thiosunfat phản ứng đặc trưng với các axit loãng tạo ra lưu huỳnh, lưu huỳnh điôxit và nước .

Sản xuất trong công nghiệp:  Na2S2O3 được sản xuất chủ yếu từ sản phẩm thải của quá trình sản xuất Na2S hay thuốc nhuộm lưu huỳnh

Anion thiosunfat phản ứng đặc trưng với các axit loãng tạo ra lưu huỳnh, lưu huỳnh điôxit và nước:[1]

NA2S2O3 + 2 HCL → 2 NACL + S + SO2 + H2O

Phản ứng trên còn được biết là “phản ứng chuẩn độ”, vì khi lưu huỳnh đạt đến nồng độ nào đó dung dịch chuyển từ không màu sang vàng nhạt. Phản ứng trên đang được dùng để tạo lưu huỳnh dạng keo. Khi proton hóa thực hiện ở nhiệt độ thấp, H2S2O3(axit thiosunfuric) được tạo ra. Nó là một axit có độ mạnh tương đối với pKas khoảng 0.6 và 1.7 cho sự phân ly lần lượt H+.

Phép chuẩn độ iot

Trong hóa học phân tích, ứng dụng quan trọng nhất đến từ phản ứng định lượng với iot của anion thiosunfat, khử iot thành ion iođua trong khi nó bị oxi hóa thành ion tetrathionat:

2 S2O32−(AQ) + I2(AQ) → S4O62−(AQ) + 2 I(AQ)

Do bản chất định lượng của phản ứng, cũng như sự thật rằng Na2S2O3•5H2O có thời hạn sử dụng lâu dài, nó được dùng làm chất chuẩn độ trong phép chuẩn độ iot.

Ứng dụng quan trọng này có thể tiến hành để đo lượng oxi của nước qua một chuỗi phản ứng dài. Nó còn dùng trong việc đánh giá nồng độ về thể tích của một dung dịch nào đó và đánh giá hàm lượng clo trong các loại nước và bột tẩy.

Trong xử lý ảnh

Nguyên tử lưu huỳnh bậc bốn trong S2O32− kết hợp với các kim loại mềm với ái lực cao. Vì thế, các muối bạc halogenua, như AgBr, thành phần tiêu biểu của chất nhũ ảnh, hòa tan khi xử lý với dung dịch thiosunfat:

2 S2O32− + AGBR → [AG(S2O3)2]3− + BR

Trong ứng dụng này đến xử lý ảnh, khám phá bởi John Herschel và dùng cho cả các cuôn phim và giấy ảnh, natri thiosunfat được biết dưới tên chất xử lý ảnh, và còn gọi là thuốc hypo, từ tên ban đầu của nó, natri hyposunfit.[2]

Tinh chế vàng

Natri thiosunfat là một thành phần của một chất ngâm chiết thay thế cho xyanua để tách lọc vàng.[3] Nó hình thành một phức chất bền với ion vàng(I), [Au(S2O3)2]3−. Điều thuận lợi của phương pháp này là thiosunfat không độc và các quặng chịu nhiệt trong quá trình xyanua (như cacbon hay quặng Carlin) có thể tách bởi thiosunfat. Quá trình này vẫn gặp một số vấn đề như mức tiêu hao cao của thiosunfat, và thiếu công nghệ tái tạo hợp lí, vì [Au(S2O3)2]3− không hấp thụ trong than hoạt tính, công nghệ chuẩn dùng trong quá trình xyanua để tách phức vàng ra khỏi hồ quặng.

Hóa học phân tích

Natri thiosunfat còn được dùng trong hóa phân tích. Khi đun nóng với một mẫu thử chứa cation nhôm, nó có thể tạo ra kết tủa trắng:

2 AL3+ + 3 S2O32− + 3 H2O → 3 SO2 + 3 S + 2 AL(OH)3